Một số điểm mới cơ bản của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp
Một số điểm mới cơ bản của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CƠ BẢN
Của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp
Ngày 03/3/2020, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, có hiệu lực 20/4/2020. Thông tư 01/2020/TT-BTP có một số điểm mới cơ bản như sau:
1. Về cách ghi số chứng thực
Thông tư 01/2020/TT-BTP đã quy định cụ thể cách ghi số chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, cụ thể:
1.1. Số chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP là số chứng thực được ghi theo từng loại giấy tờ được chứng thực; không lấy số chứng thực theo lượt người yêu cầu chứng thực.
Ví dụ: ông A yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính 03 (ba) loại giấy tờ: Chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A, chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B và sổ hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A. Khi lấy số chứng thực, bản sao chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A được ghi một số, bản sao chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B được ghi một số và bản sao sổ hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A được ghi một số. Như vậy, cơ quan thực hiện chứng thực sẽ lấy 03 (ba) số chứng thực khác nhau cho 03 (ba) loại giấy tờ.
1.2. Số chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản và chứng thực chữ ký người dịch là số chứng thực được ghi theo từng loại giấy tờ, văn bản cần chứng thực chữ ký; không lấy số chứng thực theo lượt người yêu cầu chứng thực.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn K yêu cầu chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân và giấy ủy quyền nhận lương hưu, thì phải ghi thành 02 (hai) số chứng thực khác nhau, 01 (một) số đối với chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân và 01 (một) số đối với chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền nhận lương hưu.
1.3. Số chứng thực hợp đồng được ghi theo từng việc; không lấy số theo lượt người yêu cầu hoặc theo số bản hợp đồng.
2. Về thu hồi, hủy bỏ văn bản đã chứng thực không đúng pháp luật
Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng như Thông tư 20/2015/TT-BTP chỉ quy định về giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực, không quy định việc thu hồi, hủy bỏ văn bản chứng thực không đúng pháp luật đã gây khó khăn cho các cơ quan khi phát hiện chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký không đúng thì thu hồi, hủy bỏ như thế nào.
Thông tư 01/2020/TT-BTP đã quy định cụ thể các vấn đề trên, theo đó tại Điều 7 quy định Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật như sau:
2.1. Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này thì không có giá trị pháp lý.
2.2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do Phòng Tư pháp chứng thực. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực.
Sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch UBNDn cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.
2.3. Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
2.4. Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy định pháp luật.
3. Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng như Thông tư 20/2015/TT-BTP không quy định rõ ràng, cụ thể về chứng thực giấy ủy quyền. Tuy nhiên Thông tư 01/2020/TT-BTP đã bổ sung khá cụ thể về chứng thực giấy ủy quyền tại Điều 14, cụ thể như sau:
3.1. Việc ủy quyền theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.
3.2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
3.3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.
4. Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân
Nghị định 23/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đều hướng dẫn khi chứng thực lý lịch cá nhân là chứng thực chữ ký và không được phê vào nội dung lý lịch. Tuy nhiên, nhiều cơ quan, doanh nghiệp, trường học đều yêu cầu phải ghi nhận xét về hạnh kiểm, chấp hành pháp luật dẫn đến UBND xã rất lúng túng, nếu ghi vào lý lịch thì không đúng pháp luật, không ghi thì gây khó khăn cho công dân.
Thông tư 01/2020/TT-BTP đã tháo gỡ được vướng mắc ở trên, cụ thể tại Điều 14 quy định:
4.1. Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
4.2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Trên đây là một số nội dung mới cơ bản của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp./.
-
Quy định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng từ 1/8/2024
Thứ năm, 19/09/2024
-
Quy định mức đóng, phương thức và thời hạn đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện
Thứ năm, 19/09/2024
-
Những thay đổi cơ bản của Luật Căn cước từ ngày 01/7/2024
Thứ năm, 13/06/2024
-
LUẬT ĐẤT ĐAI 2024
Thứ tư, 24/04/2024
-
Kế hoạch lấy ý kiến sửa đổi Luật đất đai
Thứ năm, 23/02/2023
-
Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Thứ ba, 06/09/2022
-
Nghị định 04/2022 sửa quy định xử phạt hành chính về đất đai
Thứ ba, 19/04/2022
-
Những quy định mới của Chính phủ về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Thứ hai, 18/04/2022
-
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2022
Thứ ba, 12/04/2022
-
Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
Thứ sáu, 01/04/2022
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?
-
THÔNG BÁO Về việc mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số PD 0565 được UBND tỉnh Ninh Bình cấp ngày 11/8/1998 mang tên bà Vũ Thị Oanh, địa chỉ thửa đất tại phố Trì Chính, thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Ban hành: 02/10/2024
-
Kế hoạch về việc triển khai bình xét danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” năm 2024.
Ban hành: 01/10/2024
-
THÔNG BÁO NIÊM YẾT CÔNG KHAI Kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của ông Trần Mạnh Huân và bà Đinh Thị Thoa đối với thửa đất số 18, tờ bản đồ sô 13, phố Trì Chính, thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Ban hành: 30/09/2024
-
Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn thị trấn Phát Diệm
Ban hành: 27/09/2024
-
Quyết định về việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đấtsốBG 786619 do UBND huyện Kim Sơn cấp mang tên bà Bùi Thị Ngọc Hải và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho bà Bùi Thị Ngọc Hải tại thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Ban hành: 24/09/2024
-
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa thị trấn Phát Diệm
Ban hành: 20/08/2024
-
Thông báo niêm yết công khai Văn bản số 531/CNKS ngày 13/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Kim Sơn
Ban hành: 14/08/2024
-
Khởi công xây dựng công trình Xử lý sạt lở bờ Tả sông Vạc đoạn từ K19+300 K22 + 000 và xử lý kè Hữu sông Đáy đoạn từ k70 + 198 - K70 + 518, huyện Kim Sơn
Ban hành: 13/08/2024
-
Thông báo về việc treo cờ Đảng, cờ Tổ Quốc chào mừng kỷ niệm 79 năm Cách mạng Tháng Tám thành công (19/8/1945-19/8/2024) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945-2/9/2024).
Ban hành: 06/08/2024
-
Điều lệ thi đấu các môn thể thao chào mừng kỷ niệm 79 năm cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9 năm 2024.
Ban hành: 06/08/2024
Lượt truy cập: 62985
Trực tuyến: 15
Hôm nay: 91